Sinh thường hay sinh mổ, phương pháp sinh nào tốt hơn?

Ngày nay, y học phát triển cho ra đời nhiều phương pháp sinh mới, trong đó có sinh mổ, sinh nở theo con đường tự nhiên không còn là sự lựa chọn duy nhất. vậy sinh thường hay sinh mổ tốt hơn? Hãy cùng tìm hiểu những lợi ích của sinh thường và sinh mổ qua nội dung sau.

1. Đối với sức khỏe của bé:

Dù sử dụng phương pháp nào, là sinh thường như bao thế hệ các bà các mẹ đã sử dụng để sinh con, hay là sinh mổ hiện đại thì yêu cầu đầu tiên cần được xem xét chính là sức khỏe em bé sau sinh. Sinh thường hay sinh mổ đem đến những lợi và nguy cơ nhất định đến sức khỏe em bé trong khi chuyển dạ và sau khi sinh ra.

Sinh thường hay sinh mổ
Minh hoạ phương pháp sinh thường và sinh mổ

a. Sinh thường:

– Tỷ lệ chết chu sinh ở trẻ sinh thường thấp:

Theo nhiều nghiên cứu chỉ ra, tỷ lệ chết chu sinh (tức tỷ lệ chết thai nhi hoặc trẻ trước, trong hoặc sau 7 ngày khi sinh) ở trẻ sinh thường thấp hơn hẳn so với sinh mổ.

– Bú mẹ sớm hơn:

Sữa non được biết đến là con đường truyền kháng thể từ mẹ sang con sau khi con đã sinh để con có thể chống lại bệnh tật. Trẻ sinh thường có thể được cho tiếp xúc với mẹ ngay sau khi sinh ra, nên do đó có thể sử dụng ngay nguồn sữa non. Đồng thời, việc tiếp xúc da kề da sớm cũng là một phương pháp được sử dụng để gia tăng tình cảm mẹ con.

– Tỷ lệ tử vong trong quá trình theo dõi sinh cao hơn:

Nhược điểm lớn nhất của sinh thường so với sinh mổ chính là tỉ lệ tử vong của thai nhi khi theo dõi sinh cao hơn. Điều này có thể gây nên bởi nhiều tình trạng khác nhau trước khi chuyển dạ hoàn tất, có thể kể đến như sa dây rốn, nhau bong non hay ngôi thai không thuận, …

– Trẻ sinh ra có thể bị lây nhiễm một số bệnh từ mẹ:

Trẻ sinh ra theo con đường tự nhiên đi qua cơ quan sinh dục của mẹ có thể bị lây nhiễm một số các bệnh ở đường sinh dục của mẹ, đặc biệt là các căn bệnh nhiễm khuẩn như lậu, hay nhiễm nấm, …

b. Sinh mổ:

– Dễ gặp các vấn đề về phổi:

Dễ gặp các vấn đề về phổi là đặc điểm dễ gặp nhất của các bé sinh mổ so với các bé sinh thường. Các bé sinh mổ thường hay gặp các vấn đề về phổi có nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng có thể kể đến như chậm hấp thu dịch phổi, bất thường tạo chất surfactant (một chất có khả năng làm căn phế nang của trẻ giúp trẻ hấp thụ oxy), …

– Khó tiếp thu đề kháng từ mẹ:

Trẻ sinh mổ thường không được cho tiếp xúc ngay với mẹ sau khi sinh mà thường được chăm sóc đặc biệt trong hai ngày. Thời gian cách ly mẹ quá lâu nên trẻ không được bú sữa non của mẹ ngay sau khi sinh, do đó trẻ không tiếp nhận được các kháng thể từ mẹ chuyển sang. Vì vậy, trẻ sinh mổ thường có sức đề kháng kém, dễ bệnh đặc biệt là các bệnh nhiễm khuẩn, nhiễm virus trong 6 tháng đầu đời.

– Tỷ lệ tử vong lúc chờ sinh thấp:

Do là sinh mổ, nên bằng sự can thiệp trực tiếp để lấy thai khiến tử lệ tử vong trong khi chờ sinh giảm rất thấp. Trong đa số các trường hợp bất ngờ xảy ra như nhau bong non, sa dây rốn, ngôi thai không thể sinh tự nhiên, … sinh mổ đều có thể giải quyết các vấn đề này kịp thời. Nên có thể hạn chế tỷ lệ tử vong khi chờ sinh.

2. Đối với sức khỏe của mẹ:

Bên cạnh sức khỏe của bé, sức khỏe của mẹ cũng là yếu tố được coi trọng hàng đầu khi thực hiện các biện pháp sinh. Tùy từng phương pháp sinh áp dụng là sinh thường hay sinh mổ mà có những ảnh hưởng nhất định đến sức khỏe của mẹ.

a. Về sinh thường:

Sinh thường nhìn chung có khả năng đem đến nhiều lợi ích khác nhau cho sức khỏe người mẹ, kể cả ngay sau khi sinh và về lâu dài.

– Mẹ phục hồi nhanh sau khi sinh:

Mẹ phục hồi nhanh sau khi sinh là ưu điểm đầu tiên của sinh thường. Sự phục hồi nhanh của mẹ sau khi sinh do rất nhiều những nguyên nhân khác nhau như giảm thiểu tối đa sự tác động lên cơ thể mẹ, mất máu ít, co hồi tử cung tốt sau sinh giảm khả năng băng huyết sau sinh, …

Do đó, người mẹ sử dụng phương pháp sinh thường có khả năng hồi phục sức khỏe rất tốt sau sinh. Thông thường khoảng thời gian theo dõi cho một ca sinh thường sau sinh chỉ là 3 ngày.

Sinh thuong hay sinh mổ
Mẹ sinh thường có nhiều lợi ích sức khoẻ hơn

– Hạn chế sử dụng thuốc:

Hạn chế sử dụng thuốc là ưu điểm tiếp theo mà sinh thường được đánh giá cao. Việc hạn chế sử dụng các loại thuốc tê, thuốc mê, thuốc kháng sinh làm giảm gánh nặng đào thải thuốc cho các cơ quan như gan, thận. Đồng thời, hạn chế sử dụng thuốc cũng giảm tỷ lệ shock thuốc ở phụ nữ sinh thường.

– Khả năng dinh dưỡng tốt:

Việc sớm bình phục ở các sản phụ sử dụng sinh thường cho phép đi lại, vận động sớm, …cũng như cho con bú sớm ở các sản phụ này khiến nhu cầu dinh dưỡng tăng lên đáng kể. Tăng khả năng dinh dưỡng không chỉ đáp ứng tốt các yêu cầu tạo năng lượng cung cấp cho vận động, tiết sữa mà còn là yếu tố thúc đẩy sự phục hồi của cơ thể.

– Thời gian chuyển dạ lâu:

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm của sinh thường mang lại, ta không thể không kể đến nhược điểm rất lớn của nó chính là thời gian chuyển dạ lâu. Thời gian chuyển dạ lâu thêm vào đó là đau đớn nhiều tiếng đồng hồ trước khi sinh khiến các sản phụ rất lo lắng, đặc biệt là các sản phụ sinh nở lần đầu.

b. Về sinh mổ:

Sinh mổ do áp dụng các biện pháp ngoại khoa can thiệp khá nhiều vào cơ thể mẹ để hoàn tất quá trình chuyển dạ, vì vậy những ảnh hưởng của sinh mổ đến sức khỏe của mẹ sau sinh là khá lớn.

– Phục hồi sau mổ chậm:

Mức độ mất máu trung bình của một ca sinh mổ khoảng 400ml, nếu không có các tai biến mạch máu lớn gây chảy máu xảy ra. Việc mất máu nhiều trong cuộc mổ khiến cho sản phụ giảm khả năng phục hồi sau mổ. Thậm chí nếu có mất máu quá nhiều do xảy ra tổn thương các mạch máu lớn, sản phụ cần được bồi phụ thể tích tuần hoàn để tránh nguy hiểm.

– Vết thương sau mổ:

Vết thương do sinh mổ thường cần khoảng thời gian khá dài để có thể hồi phục, đặc biệt là trong môi trường có nhiều nguồn bệnh như môi trường bệnh viện, vết thương càng dễ bị nhiễm khuẩn. Đồng thời để giảm đau ở vết thương sau mổ, người ta thường sử dụng nhiều loại thuốc khác nhau. Sử dụng quá nhiều thuốc với mục đích giảm đau làm tổn hại nghiêm trọng các cơ quan như gan và thận.

– Hạn chế vận động:

Hạn chế vận động ở sản phụ sinh mổ chủ yếu do đau vết thương sau mổ gây nên. Hạn chế vận động gây nên nhiều nguy cơ khác nhau, đặc biệt là khả năng thuyên tắc mạch máu do hình thành cục máu đông lạc vào mạch máu gây nên.

– Lấy thai nhanh:

Bên cạnh những nhược điểm của sinh mổ, ta không thể chối bỏ được ưu điểm rất lớn của phương pháp chính là thời gian lấy thai nhanh. Nhờ thời gian lấy thai nhanh và trước khi chuyển dạ thường không có đau đớn nên tâm lí của chị em thường thoải mái hơn sinh thường rất nhiều.

3. Chi phí sinh:

Nếu so sánh về chi phí sinh để lựa chọn sinh thường hay sinh mổ, sinh thường tỏ ra có ưu thế hơn nhiều so với sinh mổ. Điều này do nhiều nguyên nhân khác nhau, nhưng có thể đến như:

– Chi phí cuộc sinh thấp:

Chi phí cho một cuộc sinh thường thấp hơn rất nhiều so với một cuộc sinh mổ, thường là dưới 1/2. Hiện nay, chi phí cho một cuộc sinh thường ở các bệnh viện lớn như bệnh viện Từ Dũ được niêm yết ở mức khoảng 1 500 000 VNĐ, còn chi phí để thực hiện một ca sinh mổ được niêm yết khoảng 3 000 000 VNĐ.

– Sử dụng ít thuốc:

Sử dụng ít các loại thuốc kháng sinh, giảm đau sau sinh là yếu tố khiến sinh thường có giá thành rẻ hơn rất nhiều so với sinh mổ.

– Thời gian nằm viện ngắn:

Được xuất viện chỉ ba ngày sau khi sinh so với xuất viện hai tuần sau sinh cũng khiến cho sinh thường rẻ hơn sinh mổ. Giảm thời gian nằm viện chẳng những giảm viện phí mà còn làm giảm các chi phí khác như chăm sóc, vật dụng, …

4. Những ảnh hưởng muộn sau sinh:

Tất nhiên, sử dụng phương pháp sinh nào, là sinh thường hay là sinh mổ đều có những ảnh hưởng muộn nhất định đối với sức khoẻ của sản phụ. Những ảnh hưởng muộn này thay đổi theo từng phương pháp sử dụng và cơ địa của người mẹ mà có những biểu hiện khác nhau.

a. Sinh thường:

– Mất khoái cảm sinh dục:

Sự tổn thương tầng sinh môn khi sinh được cho là nguyên nhân chính gây nên sự mất hoặc giảm cảm giác sinh dục sau này. Tổn thương tầng sinh môn thường để lại các sẹo gây co rút hay làm tổn thương các dây thần kinh ở vùng bẹn nên có thể làm giảm cảm giác tại vùng này.

– Có thai lại nhanh:

Có thai lại nhanh sau khi sinh là một trong những đặc điểm của sinh thường. Nên do đó, nếu chưa muốn có thai sớm sau khi sinh, sản phụ nên áp dụng các biện pháp tránh thai hợp lý để phòng tránh có thai.

Ảnh hưởng sau sinh
Những ảnh hưởng muộn sau sinh

b. Sinh mổ:

– Có sẹo vùng bụng:

Có sẹo vùng bụng sau sinh thường là ảnh hưởng gây nhiều khó chị cho chị em khi lựa chọn sinh mổ. Nếu là các chị em có cơ địa tốt, vết sẹo này sẽ có thể mờ bớt sau cuộc sinh, nhưng sẹo sẽ rất lớn nếu chị em có cơ địa sẹo lồi. Đặc biệt nguy hiểm nếu như lần có thai sau thai bám vào vết sẹo để làm tổ gây nên thai ngoài tử cung.

– Dễ bị nhau cài răng lược ở lần sinh sau:

Khi lựa chọn sinh mổ, chị em rất có thể phải đối mặt với tình trạng thai cài răng lược vào lần sinh sau. Đây là tình trạng nguy hiểm, có thể gây nên băng huyết sau sinh vào lần sinh tới.

– Giảm cảm vùng bụng:

Vết mổ lấy thai không chỉ có khả năng để lại sẹo lớn sau sinh, mà còn có khả năng làm giảm nhạy cảm vùng bụng. Sự tổn thương các dây thần kinh chính là nguyên nhân gây nên giảm cảm giác ở vùng này.

Bác sĩ điệp

Nhìn chung, dù là sinh thường hay sinh mổ, mỗi phương pháp đều có những ưu và nhược điểm nhất định. Tùy từng trường hợp mà bác sĩ sản khoa sẽ đưa ra sự tư vấn cho sản phụ để có thể lựa chọn được phương pháp sinh phù hợp đảm bảo sức khỏe của cả mẹ và con trong và sau khi sinh.

Liên hệ ngay bác sĩ Ngọc Điệp để được tư vấn và giải đáp thắc mắc về hai phương pháp trên hoàn toàn miễn phí! Mọi chi tiết vui lòng liên hệ:

PHÒNG KHÁM SẢN PHỤ KHOA

BS – CKII: PHẠM THỊ NGỌC ĐIỆP

Địa chỉ: 271 Nguyễn Duy Dương, Phường 4, Quận 10

Website: sanphukhoatudu-bsdiep.info.vn