Ung thư tử cung bao gồm ung thư thân tử cung (ung thư nội mạc tử cung) và ung thư cổ tử cung. Ung thư thân tử cung thường xuất hiện ở người mãn kinh (trên 80%). Phần lớn phát hiện do ra huyết hay mủ âm đạo, hay tình cờ khi khám phụ khoa.
1. Yếu tố làm tăng nguy cơ mắc ung thư thân tử cung:
– Tuổi từ 50 đến 70
– Người béo phì, chỉ số BMI trên 30 tăng nguy cơ hơn người cân nặng bình thường gấp 3- 4 lần
– Tăng Estrogen kéo dài, người không có con bị đa nang buồng trứng, người đang điều trị ung thư vú
– Bệnh nhân cao huyết áp, tiểu đường
– Mãn kinh muộn
– Sử dụng Estrogen đơn thuần kéo dài
– 5% bị ung thư liên quan đến hội chứng ung thư đại trực tràng di truyền không do polyp
– Tiền sử có ung thư vú, ung thư buồng trứng
2. Triệu chứng ung thư thân tử cung:
– 95% có triệu chứng ra huyết âm đạo
– Ra khí hư hôi giống mủ
– Đau, cảm giác nặng hạ vị
– Âm đạo cổ tử cung viêm đỏ
– Khám âm đạo: tử cung lớn hơn bình thường, mềm, to, đôi khi kèm nhân xơ
3. Các phương tiện giúp chẩn đoán:
– Siêu âm: thấy ứ dịch mủ lòng tử cung, hình ảnh nội mạc tử cung dày bất thường. Siêu âm có thể giúp đánh giá mức độ nặng của ung thư
– Nạo sinh thiết vùng mô gửi giải phẫu bệnh để xác định chẩn đoán và giai đoạn của ung thư
– MRI: Rất tốt trong chẩn đoán và phân loại giai đoạn bệnh
– Chụp x- Quang buồng tử cung hoặc nội soi buồng tử cung chẩn đoán thường không được sử dụng trong chẩn đoán.
4. Nên làm gì khi nghi ngờ có bệnh:
– Đi khám ở bác sĩ chuyên khoa sản phụ khoa
– Làm xét nghiệm để chẩn đoán bệnh và giai đoạn của bệnh
– Điều trị phụ thuộc tuổi, giai đoạn bệnh và các bệnh lý kèm theo